Theo quy định nêu trên thì đang có 2 cách hiểu như sau:
Cách 1 được hiểu theo hướng tách biệt 2 vế trước và sau từ "hoặc":
+ Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 thì bị tịch thu bảo lãnh.
+ Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu 2023 thì bị tịch thu bảo lãnh.
Cách 2 được hiểu là:
+ Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu (trong trường hợp mà không dẫn tới hủy thầu của gói thầu đó) thì không bị tịch thu bảo lãnh.
+ Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu 2023 (tức là nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm như đã nêu mà dẫn tới gói thầu đó phải hủy thầu thì mới bị tịch thu bảo lãnh).
Xin chuyên gia về đấu thầu hướng dẫn để áp dụng đúng theo quy định tại điểm 2 khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 thì hiểu theo cách nào như nêu trên là đúng.