Ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn: Internet |
Theo Bộ Y tế, việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 (có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019) là dựa trên cơ sở ý kiến góp ý của các bệnh viện và công ty dược phẩm.
Về các nội dung được sửa đổi, bổ sung lần này, Thông tư số 01/2020/TT-BYT sửa đổi, bổ sung ý thứ chín Điểm d Khoản 1 Điều 2 về cấu trúc danh mục thuốc và phân hạn sử dụng. Cụ thể, trường hợp cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện dịch vụ kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được sử dụng thuốc để thực hiện dịch vụ kỹ thuật đó (bao gồm cả những thuốc quy định tại hạng bệnh viện cao hơn). Cơ sở khám, chữa bệnh tổng hợp, gửi danh mục thuốc cho cơ quan BHXH để làm cơ sở thanh toán”.
Về tổ chức thực hiện (điểm c Khoản 1 Điều 5), Thông tư số 01/2020/TT-BYT quy định, Vụ BHYT thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm đề xuất và trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nguyên tắc, tiêu chí xây dựng Danh mục thuốc; cập nhật, điều chỉnh Danh mục thuốc bảo đảm đáp ứng với nhu cầu điều trị và phù hợp với khả năng thanh toán của Quỹ BHYT.
Liên quan đến tên thuốc, đường dùng, ghi chú của một số thuốc và mở rộng hạng bệnh viện của một số thuốc thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT, Thông tư số 01/2020/TT-BYT sửa đổi, bổ sung 5 tên thuốc, gồm: Prothionamid (số thứ tự 330); Pinene + camphene + cineol + fenchone + borneol + anethol (số thứ tự 425); Etamsylat (số thứ tự 449); Felodipin + metoprolol tartrat (số thứ tự 518); Thiamazol (số thứ tự 799).
Về đường dùng, có 03 thuốc được sửa đổi, bổ sung là Imatinib, Nilotinib - dùng đường uống; dung dịch lọc máu dùng trong thận nhân tạo (bicarbonat hoac acetat) - dùng đường dung dịch thẩm phân.
Thông tư số 01/2020/TT-BYT sửa đổi nội dung ghi chú của 16 thuốc. Trong đó, Quỹ BHYT thanh toán 80% đối với thuốc Imatinib (số thứ tự 390) điều trị bệnh bạch cầu tủy mạn (CML) hoặc u mô đệm dạ dày ruột (GIST); thuốc Nilotinib (số thứ tự 391) điều trị bệnh bạch cầu tủy mạn (CML) không dung nạp hoặc kháng lại với thuốc Imatinib.
Quỹ BHYT thanh toán theo chỉ định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được cấp phép hoặc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc chỉ định dự phòng loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tại dạ dày, tá tràng do stress ở bệnh nhân hồi sức tích cực đối với thuốc Lansoprazol (số thứ tự 670)”, thuốc Omeprazol (số thứ tự 675), Esomeprazol (số thứ tự 676), Pantoprazol (số thứ tự 677), Rabeprazol (số thứ tự 678).
Tinh bột Este hóa (hydroxyethyl starch, số thứ tự 474) được Quỹ BHYT thanh toán điều trị giảm thể tích tuần hoàn do mất máu cấp khi sử dụng dịch truyền đơn thuần không cải thiện lâm sàng, điều trị sốt xuất huyết Dengue nặng theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue của Bộ Y tế.
Quỹ BHYT thanh toán theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu của Bộ Y tế đối với các thuốc Atorvastatin (số thứ tự 566), Fenofibrat (số thứ tự 571), Simvastatin (số thứ tự 577) tại trạm y tế xã.
Đối với một số thuốc còn lại, Quỹ BHYT thanh toán điều trị bệnh não do gan từ giai đoạn 02 trở lên theo hệ thống phân loại West Haven cho thuốc L-Ornithin-L-aspartat (số thứ tự 729). Riêng thuốc Liraglutide (số thứ tự 787) được Quỹ BHYT thanh toán 30% cho người bệnh đái tháo đường típ 02, đáp ứng đồng thời một số tiêu chí khác (trên 40 tuổi, BMI > 23, mắc đái tháo đường típ 02, có bệnh lý tim mạch hoặc tăng huyết áp; không kiểm soát đường huyết (HbA1C>9) sau thời gian 03 tháng; suy thận nồng độ CrCl <59 ml/phút”;...).
Về quy định chuyển tiếp, Thông tư số 01/2020/TT-BYT quy định, trường hợp người bệnh có thẻ BHYT vào nội trú sau ngày 31/12/2018 nhưng trước ngày 01/03/2020 và còn đang điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh, thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2018/TT-BYT cho đến khi người bệnh ra viện, bao gồm cả việc kê đơn thuốc cho người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú.
Thông tư số 01/2020/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/3/2020.