Ảnh minh họa: Internet |
Bảng CSG được công bố gồm CSG xây dựng chung cả nước và CSG theo loại công trình phổ biến (bình quân cho cả nước). Thời điểm gốc xác định CSG xây dựng quốc gia năm 2020. Các yếu tố chi phí đầu vào để xác định CSG xây dựng gồm giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công căn cứ theo công bố giá của Sở Xây dựng tại các địa phương.
Trong đó, so với năm 2020, công trình nhà ở tăng 10,13%; công trình đường bộ với loại đường bê tông xi măng tăng 10,25%, bê tông nhựa tăng 18,47%; công trình cầu đường bộ (cầu bê tông xi măng) tăng 17,12%. So với năm 2021, các mức tăng lần lượt là 3,23%, 5,55%, 10,98%, 6,37%.
Theo Bộ Xây dựng, CSG xây dựng quốc gia là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian trên phạm vi cả nước. Chỉ số này được sử dụng làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư, tham khảo trong phân tích mức độ biến động giá bình quân của chỉ số giá xây dựng khi xác định chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư và các công việc liên quan đến đánh giá biến động giá xây dựng công trình phục vụ quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô.
CSG xây dựng quốc gia đã tính toán đến sự biến động của các chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và một số khoản mục chi phí khác của chi phí đầu tư xây dựng công trình. Một số khoản mục chi phí như bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, rà phá bom mìn và vật liệu nổ, lãi vay trong thời gian xây dựng (đối với những dự án sử dụng vốn vay), vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) không đưa vào tính toán đối với CSG xây dựng quốc gia.
Bộ Xây dựng nêu rõ, CSG xây dựng quốc gia công bố tại văn bản này không sử dụng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.