Ảnh minh họa |
Cụ thể, theo quy định hiện hành tại Thông tư 45/2017/TT-BTC thì: khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau:
a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/1 hợp đồng;
b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 300.000.000 đồng/1 Hợp đồng;
Về nội dung này, Thông tư 108 sửa đổi: Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành công được quy định như sau:
a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/1 hợp đồng;
b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/1 hợp đồng.
Như vậy, mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được điều chỉnh tăng từ 300.000.000 đồng/1 Hợp đồng lên 400.000.000 đồng/1 hợp đồng.
Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định nêu trên chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản.
Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, các chi phí đấu giá quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 4/2/2021.