Cụ thể, đất ở tái định cư hộ chính đường 5,5m, mặt cắt (3-5,5-3)m, dự án Khu tái định cư phục vụ giải tỏa khu Công nghệ cao và Khu phụ trợ phục vụ dự án khu Công nghệ cao, xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, theo mặt bằng Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của UBND thành phố Đà Nẵng có giá 245.000 đồng/m2.
Đất ở tái định cư hộ chính đường 5,5m, mặt cắt (4-5,5-3)m, dự án Khu đất có ký hiệu A2-12 thuộc dự án Vệt khai thác quỹ đất hai bên đường Nguyễn Tất Thành nối dài, tại xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, theo mặt bằng Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 17.12.2009 của UBND thành phố Đà Nẵng, có giá 159.000 đồng/m2.
Hệ số phân vệt theo chiều sâu đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25m tính theo giá đất quy định như trên. Đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu từ 25m trở lên tính bằng 0,7 giá đất quy định như trên.
Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó.
Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau.
Trường hợp một thửa đất có thể vận dụng 2 cách tính nêu trên và cho 2 kết quả khác nhau thì lấy theo giá đất của cách tính có kết quả cao hơn.
Điểm mốc để tính phạm vi 50m quy định các trường hợp nêu trên được tính từ mép trong vỉa hè.
Hệ số đối với thửa đất nằm ở góc ngã ba đường phố được nhân thêm hệ số 1,2; thửa đất nằm ở góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số 1,3; thửa đất có ba mặt tiền đường đường phố trở lên được nhân thêm hệ số 1,4.
UBND thành phố giao UBND huyện Hòa Vang, Ban Giải phóng mặt bằng huyện Hòa Vang, căn cứ quy định của các quyết định trên, lập các thủ tục tiếp theo đúng quy định.