Phối cảnh Dự án đầu tư xây dựng đường vành đai 4 TP.HCM |
Thông tin từ UBND TP.HCM cho biết, Chủ tịch UBND Thành phố Phan Văn Mãi đã ký tờ trình số 7515/TTR-UBND gửi Thủ tướng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP.HCM để xem xét thẩm định, trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư Dự án theo quy định.
Đây là công trình được đầu tư theo phương thức PPP, loại hợp đồng BOT, có sự tham gia của nguồn vốn Nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), phần còn lại là nguồn vốn của nhà đầu tư.
Theo đó, Dự án có điểm đầu tuyến tại lý trình khoảng Km40+00 (lý trình đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu), xã Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; điểm cuối tuyến nối với đường trục Bắc - Nam tại khu vực cảng Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP.HCM.
Tổng chiều dài Dự án theo đề xuất là 159,31 km, trong đó, đoạn đi qua địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dài 18,23 km; Đồng Nai dài 46,08 km; TP.HCM dài 16,7 km; Long An dài 78,3 km.
Đoạn đi qua địa phận tỉnh Bình Dương dài khoảng 47,95 km triển khai đầu tư độc lập theo chủ trương đầu tư dự án đã được HĐND tỉnh Bình Dương thông qua; do vậy, phạm vi và tổng mức đầu tư Dự án không có trong báo cáo đề xuất này.
Theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đường Vành đai 4 TP.HCM là tuyến vành đai cao tốc thuộc quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia, quy mô 8 làn xe, đầu tư trước năm 2030.
Dựa trên khả năng cân đối nguồn vốn, bảo đảm hiệu quả đầu tư, UBND TP.HCM và UBND các tỉnh (Long An, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu) thống nhất kiến nghị đầu tư phân kỳ.
Cụ thể, giải phóng mặt bằng theo quy mô mặt cắt ngang giai đoạn hoàn chỉnh rộng 74,5 m; quy mô giai đoạn phân kỳ đầu tư sẽ đầu tư phân kỳ phần đường bộ cao tốc có tim tuyến đi trùng tim quy hoạch, với quy mô 4 làn xe cao tốc hoàn chỉnh rộng 25,5 m.
Đầu tư đường song hành, đường gom hai bên tuyến đường bộ cao tốc qua khu dân cư, khu đô thị (bố trí không liên tục) với quy mô tối thiểu 2 làn xe (đối với đường song hành) và đường giao thông nông thôn loại A hoặc loại B (đối với đường gom).
Lãnh đạo các địa phương cũng thống nhất lựa chọn phương án cơ bản đi thấp; một số đoạn tuyến có mật độ dân cư cao hoặc các khu vực được quy hoạch khu đô thị, khu công nghiệp, tuyến đi trên cao.
Căn cứ kết quả nghiên cứu các dự án thành phần, kết hợp xem xét các yếu tố đảm bảo tính đồng bộ, kết nối giao thông trên toàn tuyến, đảm bảo tính hiệu quả, khả thi, đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án, thuận lợi trong quá trình triển khai và tổ chức thu phí, cùng với các cơ chế chính sách dự kiến đề xuất trong Dự án, UBND TP.HCM và các địa phương kiến nghị phân chia Dự án thành 2 nhóm dự án thành phần.
Nhóm 5 dự án thành phần bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xây dựng đường gom, đường song hành sẽ được thực hiện bằng vốn ngân sách địa phương và vốn ngân sách trung ương hỗ trợ.
Nhóm 5 dự án thành phần thực hiện đầu tư xây dựng tuyến chính cao tốc được triển khai theo phương thức PPP gồm:
DATP2-1 Xây dựng tuyến chính cao tốc trên địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (bao gồm cầu Châu Đức ranh giới với tỉnh Đồng Nai) theo phương thức PPP, loại hợp đồng BOT, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cơ quan có thẩm quyền.
DATP2-2 Xây dựng tuyến chính cao tốc trên địa phận tỉnh Đồng Nai (bao gồm cầu Thủ Biên) theo phương thức PPP, loại hợp đồng BOT, UBND tỉnh Đồng Nai là cơ quan có thẩm quyền.
DATP2-3 Xây dựng tuyến chính cao tốc trên địa phận TP.HCM (bao gồm cầu Phú Thuận qua sông Sài Gòn và cầu Thầy Cai qua kênh Thầy Cai) theo phương thức PPP, loại hợp đồng BOT, UBND TP.HCM là cơ quan có thẩm quyền.
DATP2-4 Xây dựng tuyến chính cao tốc trên địa phận tỉnh Long An đoạn từ cầu Thầy Cai đến cao tốc Hồ Chí Minh - Trung Lương theo phương thức PPP, loại hợp đồng BOT, UBND tỉnh Long An là cơ quan có thẩm quyền .
DATP2-5 Xây dựng tuyến chính cao tốc trên địa phận tỉnh Long An và TP.HCM (khoảng 3,8 km), đoạn từ cao tốc Hồ Chí Minh - Trung Lương đến Hiệp Phước theo phương thức PPP, loại hợp đồng BOT, UBND tỉnh Long An là cơ quan có thẩm quyền.
Tổng diện tích đất chiếm dụng của Dự án là khoảng 1.415,49 ha, trong đó đất trồng lúa khoảng 455,71 ha, đất nông nghiệp khác khoảng 245,16 ha, đất ở khoảng 152,21 ha, đất trồng cây lâu năm khoảng 511,33 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khoảng 5,90 ha; đất khác khoảng 45,18 ha.
Số hộ bị ảnh hưởng bởi Dự án khoảng 5.862 hộ, trong đó, TP.HCM 1.280 hộ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 595 hộ, tỉnh Đồng Nai 1.697 hộ, tỉnh Long An 2.290 hộ.
Sơ bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án là 40.994,42 tỷ đồng, gồm TP.HCM (đoạn qua huyện Củ Chi) khoảng 6.691,36 tỷ đồng; tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khoảng 3.924,03 tỷ đồng; tỉnh Đồng Nai khoảng 9.321,45 tỷ đồng, tỉnh Long An khoảng 19.529,61 tỷ đồng, TP.HCM (đoạn qua huyện Nhà Bè) khoảng 1.527,97 tỷ đồng.
Sơ bộ tổng mức đầu tư giai đoạn phân kỳ đầu tư (giai đoạn 1) của Dự án khoảng 122.774,28 tỷ đồng. Trong đó, chi phí xây lắp và thiết bị là 56.742,46 tỷ đồng; chi phí quản lý dự án, tư vấn và chi phí khác là 6.809,06 tỷ đồng; chi phí dự phòng là 12.103,12 tỷ đồng; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là 40.994,42 tỷ đồng.
Tổng mức đầu tư Dự án chưa bao gồm lãi vay là 116.649,14 tỷ đồng; tổng mức mức đầu tư bao gồm lãi vay là 122.774,28 tỷ đồng, trong đó bao gồm 53.109,07 tỷ đồng huy động từ vốn nhà đầu tư và vốn vay.
UBND TP.HCM dự kiến chuẩn bị Dự án từ năm 2024 đến năm 2025; lựa chọn nhà đầu tư trong năm 2025; thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ năm 2025, hoàn thành năm 2026; thi công xây dựng từ quý I, II/2026, hoàn thành năm 2028.