Bộ Tài Chính đề xuất xây dựng bảng giá tính lệ phí trước bạ để áp dụng thống nhất trên toàn quốc |
Bộ Tài chính cho biết, theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành giá tính lệ phí trước bạ trên cơ sở nguyên tắc do Bộ Tài chính quy định.
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016; và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Bộ Tài chính đang nghiên cứu xây dựng ứng dụng để triển khai thí điểm ứng dụng khai nộp thuế điện tử, trong đó có việc khai, nộp lệ phí trước bạ.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng ứng dụng khai, nộp lệ phí trước bạ qua mạng đã gặp khó khăn trong việc xây dựng trường dữ liệu liên quan đến giá tính lệ phí trước bạ (yêu cầu phải thiết kế phần mềm lưu trữ giá tính lệ phí trước bạ của 63 tỉnh, thành phố) do hiện nay có 63 Bảng giá tính lệ phí trước bạ khác nhau đối với các loại tài sản trên toàn quốc, dẫn đến cùng một loại tài sản có giá tính lệ phí trước bạ khác nhau giữa các tỉnh, thành phố. Ngoài ra, UBND cấp tỉnh cũng thường xuyên điều chỉnh Bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng và cập nhật kịp thời dữ liệu về giá tính lệ phí trước bạ vào ứng dụng.
Do đó, để tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện khai, nộp lệ phí trước bạ qua mạng, góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng cường công tác quản lý thuế, tại dự thảo, Bộ Tài chính xuất sửa đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ như sau:
Về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 thì căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất do Chính phủ ban hành, UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá đất để làm căn cứ tính phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai, trong đó có lệ phí trước bạ.
Như vậy, ngoài quy định tại Nghị định số 23/2013/NĐ-CP, thẩm quyền xác định giá đất để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ còn được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Do đó, trường hợp sửa thẩm quyền ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo hướng do Bộ Tài chính ban hành để áp dụng thống nhất thì phải trình Quốc hội sửa quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 nêu trên. Mặt khác, việc xác định giá nhà, đất là rất phức tạp và phải quy định đối với từng vị trí đất cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và điều kiện thực tế của địa phương, theo đó không thể quy định một giá đất để áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Vì vậy, trước mắt, Bộ Tài chính đề xuất không sửa đổi quy định về thẩm quyền ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, mà vẫn giữ như quy định hiện hành là: “Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành” và giao “Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nguyên tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất quy định tại Khoản này”.
Về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy và tài sản khác, căn cứ nguyên tắc xây dựng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành và từ thực tế xây dựng giá tính lệ phí trước bạ cho thấy: Thông tin về giá nhập khẩu/ giá bán/ giá thực tế thanh toán/ giá thành sản xuất, lắp ráp của các loại tài sản như ô tô, xe máy, tài sản khác (trừ nhà, đất) nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp được công khai và dễ xác định qua bảng giá bán hàng/ ghi trong hóa đơn bán hàng hợp pháp/ giá nhập khẩu, hoặc xác định qua giá thành sản phẩm... Ngoài ra, giá tính lệ phí trước bạ tại bảng giá do các địa phương ban hành không có sự chênh lệch nhiều đối với cùng một loại tài sản.
Vì vậy, để tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện khai, nộp thuế điện tử về lệ phí trước bạ, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính, Bộ Tài chính đề nghị sửa đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy và tài sản khác theo hướng: Giao Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ để áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Theo dự thảo, 8 đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:
1- Nhà, đất
2- Súng săn, súng thể thao
3- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy
4- Thuyền, kể cả du thuyền
5- Tàu bay
6- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (gọi chung là xe máy)
7- Ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
8- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 nêu trên mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.