Ảnh T.L minh họa |
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT thuận lợi hơn
Cụ thể, đối với Luật Thuế GTGT, dự án Luật đề xuất tập trung sửa đổi 7 nội dung. Trong đó 4 nội dung sửa đổi nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN gồm:
Chuyển phân bón, máy móc thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT;
Bổ sung quy định DN sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết sau 12 tháng hoặc 4 quý thì được hoàn thuế GTGT;
Bỏ quy định “sản phẩm xuất khẩu là hàng hoá được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản (TNKS) có tổng giá trị TNKS cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” không chịu thuế GTGT, và bỏ quy định “Dự án đầu tư khai thác TNKS được cấp phép từ ngày 1/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hoá mà tổng giá trị TNKS cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư” không được hoàn thuế GTGT;
Quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với hàng hoá, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần từ mức dưới 20 triệu đồng xuống mức dưới 10 triệu đồng.
Bên cạnh đó, có 3 nội dung sửa đổi nhằm đảm bảo tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu theo Nghị quyết số 07-NQ/TW, trong đó, giảm nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo Chiến lược cải cách hệ thống thuế; nâng mức thuế suất thuế GTGT từ mức 10% lên mức 12%.
Giảm thuế TNDN cho DN nhỏ và vừa
Đối với Luật Thuế TNDN, dự án Luật đề xuất giảm thuế suất thuế TNDN với DN nhỏ và vừa (DNNVV) để đáp ứng và tương thích với Luật Hỗ trợ DNNVV mới ban hành. Cụ thể, DN siêu nhỏ (doanh thu dưới 3 tỷ đồng/năm) được áp dụng thuế suất 15%. DNNVV (số lao động bình quân không quá 200 người, tổng doanh thu từ 3 – 50 tỷ đồng/năm) được áp dụng thuế suất 17%.
3 nội dung sửa đổi khác cũng nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN là: Quy định phương pháp nộp thuế GTGT và thuế TNDN đơn giản cho DN siêu nhỏ; tỷ lệ thu thuế đối với nhà thầu nước ngoài; về bù trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đối với cá nhân, Luật Thuế TNCN cũng được đề xuất sửa đổi 3 nội dung nhằm tháo gỡ khó khăn cho cá nhân gồm: Bổ sung quy định không thu thuế TNCN đối với thu nhập từ lợi tức cổ phần của thành viên Hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân là nông dân ký kết hợp đồng với DN tham gia “Cánh đồng lớn”; Quy định miễn thuế TNCN với một số đối tượng đặc biệt đang thực hiện tại các nghị định, quyết định để đảm bảo tính hệ thống, thống nhất; bổ sung chính sách giảm thuế TNCN cho một số đối tượng là nhân lực công nghệ cao làm việc trong lĩnh vực CNTT, nông nghiệp, chế biến nông sản.
Sửa đổi thuế TNCN với người trúng thưởng, với thu nhập từ tài nguyên Internet
Để thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế, các Luật Thuế cũng được đề xuất sửa đổi một loạt các quy định. Trong đó Luật Thuế TNDN bổ sung quy định giới hạn khoản chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với khoản vay vượt quá nhiều lần vốn chủ sở hữu không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Bổ sung làm rõ quy định đối với khoản chi thuế GTGT chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định của Luật Thuế GTGT thì được tính vào chi phí được trừ, bổ sung quy định về chứng từ thanh toán tiền mặt.
Luật Thuế TNCN sửa đổi, bổ sung tỷ lệ thu thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân (sửa đổi mức thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân ở mức 1% trên giá chuyển nhượng cho tương thích với tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu với hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài). Ngoài ra, mức thuế suất với thu nhập từ trúng thưởng được sửa đổi theo biểu thuế luỹ tiến với ba bậc thuế nhằm điều tiết hợp lý thuế TNCN với thu nhập này.
Ngoài ra, Luật cũng bổ sung quy định thu nhập từ bản quyền gồm cả thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng tài nguyên Internet theo quy định của Luật Viễn thông thuộc đối tượng chịu thuế.
Để cải cách thủ tục hành chính, Luật Thuế TNCN sửa đổi Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hướng giãn bậc thuế luỹ tiến, giảm nghĩa vụ với các bậc thấp, phù hợp thực tế, đơn giản, dễ tính toán, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; sửa đổi các quy định về quyết toán, hoàn thuế.
Tăng thuế TTĐB với thuốc lá, xì gà, áp thuế TTĐB với nước ngọt
Đối với Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), hai nội dung sửa đổi nằm cải cách hệ thống thuế và góp phần định hướng tiêu dùng liên quan đến việc tăng thuế TTĐB với thuốc lá ngoài mức thuế suất tương đối 70% hiện nay lên 75% vào năm 2019, đề nghị bổ sung thêm mức tuyệt đối 1.000 đồng/bao thuốc lá 20 điếu và 1.500 đồng/điếu xì gà áp dụng từ ngày 1/1//2020.
Xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng cũng được đề xuất áp dụng thuế suất thuế TTĐB bằng 60% mức thuế xe con cùng dung tích xi lanh. Để thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô, Luật cũng sửa đổi giá tính thuế TTĐB với ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống (là giá do cơ sở sản xuất bán ra trừ đi giá trị linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước).
Ngoài ra, để mở rộng cơ sở thu, phù hợp thông lệ quốc tế, mặt hàng nước ngọt được bổ sung vào đối tượng chịu thuế TTĐB với thuế suất 10% từ năm 2019.
Cuối cùng, đối với Luật Thuế tài nguyên, dự án Luật lần này tập trung sửa đổi 4 nội dung để thống nhất với các quy định của pháp luật liên quan về khoáng sản, điện lực, hải quan… Đó là sửa đổi quy định về người nộp thuế tài nguyên trong trường hợp khai thác nhỏ, lẻ để phù hợp Luật Khoáng sản, phù hợp thực tế. Sửa đổi, bổ sung quy định về sản lượng tài nguyên tính thuế đối với nước thiên nhiên (trừ nước cho thuỷ điện). Sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên cho sản xuất thuỷ điện và giá tính thuế tài nguyên với tài nguyên khai thác xuất khẩu để phù hợp với quy định pháp luật khác.